Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khuyến học Việt Nam
02.2011
Phê duyệt kèm theo Quyết định số 151 /QĐ-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
BỘ NỘI VỤ
______
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG)
HỘI KHUYẾN HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết
định số151 /QĐ-BNV ngày24 tháng 01 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và Biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Khuyến học Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for Learning
Promotion.
3. Tên viết tắt theo tiếng Anh: VALP.
4. Biểu tượng được đăng
ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hội Khuyến học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là
tổ chức xã hội, tập hợp các lực lượng xã hội và công dân Việt Nam sinh sống ở
trong nước và nước ngoài tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, khuyến học, khuyến
tài, góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập khu vực và quốc
tế.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Khuyến học Việt Nam có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. HộiKhuyến học Việt Nam cótrụsở tại Hà Nội và Văn phòng đại diện tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ:
Trụ sở tại Hà Nội:
Tầng 13, Cung Trí thức Thành phố, Số 1 Tôn Thất
Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại :
043.7726.151, Fax: 043.7726.152;
Email :khuyenhocvn@gmail.com
Website :www.hoikhuyenhoc.vn
Địa chỉ Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí
Minh:
Nhà 91/2 Trần Quốc Hoàn,
Phường 4, Quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh,
Điện thoại :
083.8118.507; Fax: 083.8118.466
Email :khuyenhocvp2@gmail.com
Điều 4. Phạm
vi lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2.Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, các bộ, ngành
có liên quan đến các hoạt động khuyến học của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội được tham gia làm thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.
1.
Tự nguyện, tự quản.
2.
Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3.
Bảo đảm kinh phí hoạt động.
4.
Không vì mục đích lợi nhuận.
5.
Tuân thủ Hiến Pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền sâu rộng tôn chỉ mục
đích hoạt động của Hội trong xã hội, vận động các tổ chức, các lực lượng xã hội
và công dân Việt Nam tham gia thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội,
3. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên theo đúng tôn chỉ, mục đích của
Hội.
4. Nâng cao
năng lực hoạt động khuyến học, khuyến tài; cung cấp thông tin cần thiết cho hội
viên theo quy định của pháp luật.
5. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội
đối với các chủ trương, chương trình, dự án giáo dục và các văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung liên quan đến Hội theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước;
tổ chức các hình thức giáo dục cho mọi người thông qua hệ thống giáo dục không
chính quy, tạo điều kiện và cơ hội để người dân được học tập suốt đời.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với
nhiệm vụ của Nhà nước giao.
7. Được giao lưu, hợp tác với các tổ
chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội,
không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc.
2. Liên kết, phối hợp với các tổ chức,
các lực lượng xã hội, các cơ sở giáo dục triển khai các hoạt động khuyến học
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nước.
3. Tập hợp,
đoàn kết hội viên và các lực lượng xã hội đẩy mạnh các hoạt động khuyến học,
khuyến tài thực hiện công bằng xã hội và tạo cơ hội cho mọi công dân được học tập
thường xuyên, học suốt đời nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp góp phần
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.
4. Khuyến
khích người lao động có sáng kiến đóng góp hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước; hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo, phần
thưởng cho học sinh giỏi có thành tích cao trong học tập và tu dưỡng.
5.
Phát triển các hình thức dịch vụ học tập để hỗ trợ và khuyến khích việc học tập
của thế hệ trẻ và người đã trưởng thành theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoạch định chính sách tạo động lực cho các hoạt động
khuyến học của Hội.
7. Thúc đẩy
quan hệ, hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm và
học tập lẫn nhau về đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ, hội thảo, hội nghị, tham quan học tập, tư vấn và cung ứng dịch vụ đào tạo.
8. Tài
chính của Hội được sử dụng đúng mục đích khuyến học, khuyến tài, nguyên tắc
công khai, minh bạch.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều
8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính
thức, hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức (hội viên cá
nhân, hội viên tổ chức).
- Hội
viên cá nhân: Là công dân Việt Nam sinh sống trong nước và ngoài nước có đủ tiêu
chuẩn quy định taị khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập
Hội, được Ban Chấp hành Hội chấp thuận là hội viên chính thức của Hội;
- Hội viên tổ chức: Là Hội khuyến học
hoạt động ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức liên quan đến
khuyến học, trường học được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội,
được Ban Chấp hành Hội chấp thuận là hội viên
chính thức của Hội.
- Hội viên
chính thức của Hội được cấp thẻ Hội viên và sinh hoạt trong một tổ chức của Hội.
b) Hội viên
danh dự.
Công dân,
và các tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự phát triển của Hội, được Hội
suy tôn là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn
hội viên chính thức.
Là công dân Việt Nam (kể cả người có quốc tịch Việt
Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài), các tổ chức Việt Nam có liên quan đến
lĩnh vực khuyến học được thành lập hợp pháp tâm huyết với sự nghiệp khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Đại diện cho hội viên tổ chức tham gia hội
phải là công dân Việt Nam.
Điều
9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia góp ý xây dựng các chủ
trương và các kế hoạch công tác của Hội, được kiến nghị, đề xuất ý kiến với tổ
chức Hội về những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các chức
danh lãnh đạo của Hội theo Điều lệ của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng khi có thành
tích xuất sắc trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
và được Hội đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua
khen thưởng.
7. Được quyền ra khỏi Hội một cách tự
nguyện.
8. Hội viên danh dự được hưởng các quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội vàquyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo Hội,
Ban Kiểm tra Hội.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Hội
các Nghị quyết của Hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được các tổ chức Hội giao.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội
viên khác xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
4. Bảo vệ
uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi
được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Đóng hội
phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên; thủ tục ra hội.
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
Tổ chức, công
dân đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Điều lệ
này nếu có nguyện vọng làm hội viên của Hội thì được Ban Chấp hành xem xét để
kết nạp làm hội viêncủa Hội.
Hồ sơ gia nhập gồm:
a) Đơn xin gia nhập (theo mẫu);
b) Bản sao Điều lệ, các quy
định của tổ chức xin gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt
đại diện cho tổ chức;
d) Văn bản cam kết tuân thủ
Điều lệ của Hội;
đ) Đóng hội phí theo quy định;
e) Đối với cá nhân nếu có
nguyện vọng tham gia làm hội viên của Hội tuân thủ theo quy định tại Điểm a, d
và đ Khoản 1 Điều này;
g) Ban Chấp hành quy định thể
thức gia nhập, xem xét, quyết định công nhận hội viên của Hội.
2. Thủ tục
rakhỏi Hội:
a)
Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải có đơn gửi
Ban Chấp hành xem xét, quyết định;
b)
Đối với uỷ viên Ban Chấp hành, muốn xin ra khỏi Hiệp hội phải
có đơn gửi Ban Chấp hành và báo cáo tại cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất. Ban Chấp
hành sẽ xem xét, quyết định;
c)
Trước khi ra khỏi Hội uỷ viên Ban Chấp hành và hội
viên phải tiến hành bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ
trách cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành uỷ nhiệm;
d)
Uỷ viên Ban Chấp hành không tham dự liên tục ba kỳ họp Ban Chấp hành mà không
có lý do chính đáng thì mặc nhiên bị xoá tên trong danh sách Ban Chấp hành đồng
thời vẫn phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà
mình phụ trách cho Hội;
đ) Hội viên vi phạm pháp luật, làm trái Điều lệ Hội, hoặc mắc sai lầm
nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hội, sẽ bị xoá tên danh sách hội viên
của Hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được
tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2
(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu dự Đại
hội gồm Ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm là đại biểu đương nhiên, đại biểu bầu
của Đại hội các Hội Khuyến học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại biểu
chỉ định (nếu có).
4. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương
hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (nếu có sửa đổi, bổ
sung);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo Kiểm điểm của Ban Chấp
hành và Báo cáo Tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành;
đ) Bầu Ban Kiểm tra;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a)
Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu, việc quy định
hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b)
Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần
hai) đại biểu chính thức hoặc hội viên chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết
tán thành;
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
kiêm Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung không
quá 1/4 (một phần tư) so với số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết
định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết của Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ;
c) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
d) Quyết định cơ cấu, tổ chức các bộ
phận giúp việc cho Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; quy chế quản lý sử dụng con dấu;
quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy chế khác của Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế
đã được Đại hội nhiệm kỳ thông qua;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành được
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số uỷ viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạncủa Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, Nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành
ban hành;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần,
có thể họp bất thường hoặc họp chuyên đề khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban
Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc về bên có ý kiến của Chủ
tịch Hội.
Điều 16. Thường trực Hội
1.Thường trực Hội gồm:
a) Chủ tịch Hội;
b) Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký;
c) Các Phó Chủ tịch chuyên trách (là những người hoạt động
chuyên trách);
d) Chánh Văn phòng Hội;
đ) Các Trưởng Ban của Hội (Ban Phong trào, Tổ chức - Cán bộ,
Thông tin - Tuyên truyền, Quản lý các Trung tâm).
2. Thường trực Hội hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ
ban hành.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực:
a)
Chuẩn bị nội dung các hội nghị của Ban Thường vụ, giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội
dung các hội nghị của Ban Chấp hành giữa hai kỳ Đại hội;
b)
Giúp Ban Thường vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, chương trình, kế hoạch
hành động hàng năm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c)
Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên và nhân dân để phản ánh, kiến
nghị với Đảng, Nhà nước;
d)
Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội;
đ)
Quản lý bộ máy ở cơ quan văn phòng Hội;
e)
Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
trong và ngoài nước;
g)
Thường trực họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp chuyên đề hoặc bất thường khi
cần thiết.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do
Đại hội bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội
trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến Hội của các tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
c) Kiểm tra, giám sát
việc thu, chi tài chính của Hội, giúp cơ quan quản lý sử dụng tài chính đúng mục
đích, đúng quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế tổ chức, bộ máy và hoạt động do Ban
Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp luật của
Hội, chịu trách nhiệm trước Hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ
tịch Hội là ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Cùng Phó Chủ tịch
kiêm Tổng thư ký lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn,
các tổ chức trực thuộc;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó
Chủ tịch kiêm Tổng thư ký.
2. Phó Chủ tịch.
- Phó Chủ tịch Hội là ủy viên Ban Thường
vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch Hội kiêm Tổng thư ký giúp
Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết, kế hoạch, chương
trình công tác, quy định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và thường trực giải
quyết những công việc chung hàng ngày của Hội. Thay mặt
Chủ tịch Hội chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong trường
hợp được Chủ tịch Hội phân công hoặc khi vắng mặt.
Các Phó Chủ tịch gồm:
- Phó Chủ tịch chuyên
trách (người hoạt động chuyên
trách);
- Phó Chủ tịch không
chuyên trách.
Các Phó Chủ tịch
chuyên trách và không chuyên trách là người giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành Hội.
Điều 19. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
1.
Việc thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo
Văn phòng, các ban chuyên môn do Chủ tịch Hội quyết định theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
2.
Văn phòng, các Ban chuyên môn là những bộ phận giúp việc Ban Thường vụ, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Thường trực; hoạt động theo quy chế hoạt động do Ban Thường
vụ Hội phê duyệt.
3. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội do Ban Thường vụ ủy quyền
cho Thường trực xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,
ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ
Điều 20.Chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể
1. Việc
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các
quy định pháp luật có liên quan. 2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội
chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài
sản của Hội
1.
Tài
chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Kinh phí được cấp thực hiện các
chương trình, đề án, dự án do Nhà nước giao;
- Các khoản thu do hoạt
động tư vấn, dịch vụ của các Hội;
-
Tài trợ của cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
-
Các nguồn thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của
Hội:
-
Chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên của Hội;
- Chi thuê trụ sở, mua sắm
tài sản phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ,
chính sách và phúc lợi đối với người hoạt động chuyên trách của Cơ quan văn
phòng Hội theo quy định của Ban Thường vụ Hội;
- Chi tổ chức hội nghị, hội
thảo, họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, Đại hội và các hội nghị thường kỳ của
Văn phòng Hội;
-
Chi khen thưởng và chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2.
Tài sản của Hội bao gồm: Bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, hoặc
do các cá nhân, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài hiến, tặng theo quy định của pháp luật; tài sản
có được do ngân sách Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội
1.
Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2.
Tài chính, tài sản của Hội khi chia tách, sáp nhập; hợp nhất và giải thể được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
3.
Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1.
Các tổ chức, đơn vị, cán bộ, hội viên có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện
nhiệm vụ của Hội; các tập thể, cá nhân tích cực hoạt động, tham gia ủng hộ có
hiệu quả cho phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được Hội
xem xét khen thưởng hoặc được Hội đề nghị Nhà nước khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng.
Những
cá nhân có quá trình công tác, cống hiến cho sự nghiệp phát triển khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được Hội xem xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp khuyến học”.
2. Ban Chấp hành Hội ban hành quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Cáctổ chức,
đơn vị, cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Hội, quy định, quy
chế hoạt động của Hội thì chịu kỷ luật theo các hình thức: Khiển trách, cảnh
cáo, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Khuyến
học Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số hội viên chính thức là đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khuyến học
Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội đại biểu Hội
Khuyến học Việt Nam toàn quốc lần thứ V, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua ngày 22
tháng 9 năm 2016 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khuyến học Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Anh Tuấn |
|